Chọn vợ chọn chồng hợp tuổi năm Mậu Thìn
Nội dung chuyên sâu về xem tuổi vợ chồng hợp - khắc dựa theo tuổi, năm sinh, bản mệnh.
Bởi có nhiều điều kỵ hạp lẫn nhau, rất khó mà phân tích. Cần hiểu từ gốc đến ngọn mình định mới đặng. Trước phải biết số của người trai hay người gái đó có số thay chồng hay đổi vợ không?
Nếu phạm số thay đổi dầu lựa chọn tuổi tốt cách mấy cũng không tránh khỏi số đã định, còn số đặng một chồng một vợ rủi gặp tuổi kỵ cũng có thể giảm và hy vọng ở đặng, đó là điều rất cần cho việc xem tuổi vợ chồng.
Chọn vợ, chọn chồng: Mỗi phần luận đoán được chia làm 3 phần: đại kỵ, hiệp hôn tốt và chú giải thêm. Tất cả đều là suy luận và phỏng đoán bởi lẽ, sự thành bại trong hôn nhân còn phải phụ thuộc vào những yếu tố chính như: Phước đức mà mình tạo ra, phước đức cha mẹ để lại và phước đức mà con cái đem đến. Vậy nên, đây chỉ là tài liệu tham khảo.
Tuổi: MẬU THÌN
(Đại Kỵ Hiệp Hôn)
Trai tuổi Mậu Thìn đại kỵ cưới gái những tuổi kể dưới đây.
Gái những tuổi kể dưới đây đại kỵ có chồng trai tuổi Mậu Thìn
1. Chồng tuổi Mậu Thìn vợ tuổi Tân Mùi
Chồng lớn hơn vợ 3 tuổi
Ở đời với nhau phạm (Tuyệt Mạng)
2. Chồng tuổi Mậu Thìn vợ tuổi Quí Mùi
Chồng lớn hơn vợ 15 tuổi
Ở đời với nhau phạm (Tuyệt Mạng)
Trai tuổi này kỵ cưới vợ năm 18, 24, 30, 36, 42, 54 tuổi.
Gái tuổi này kỵ có chồng năm 18, 20, 26, 30, 32, 38, 42 tuổi.
Những năm tuổI trên đây kỵ hiệp hôn, luận việc hôn nhân không thành, còn có đôi bạn rồi mà gặp những năm nói trên thì hay sanh việc buồn và xung khắc hoặc chịu cảnh xa vắng.
Tuổi này trai hay gái sanh nhằm tháng 4 tháng 10 âm lịch, trong đời sanh hay xảy việc buồn phiền bất đồng ý, đến ngày chót khó nên đôi.
Tuổi này trai hay gái khi có đôi bạn số định gặp người bạn ở hướng HỢI mới nhằm căn duyên.
XIN LƯU Ý
Trai tuổi Mậu Thìn sanh tháng 3, 6, 4, 7, 5, 11 và tháng 12 âm lịch, như sanh nhằm mấy tháng này có số Lưu Thê hoặc đa đoan về việc vợ.
Gái tuổi Mậu Thìn sanh tháng 4, 7, 5 và tháng 8 âm lịch, như sanh nhằm mấy tháng này có số Lưu Phu hoặc trái cảnh về việc chồng và khó nuôi.
Tuổi: MẬU THÌN
(Hiệp Hôn Tốt và Ở Đặng)
Chồng tuổi MẬU THÌN vợ tuổi MẬU THÌN
(Chồng vợ đồng một tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng trung bình, gặp số Tứ Đạt Đạo vợ chồng lo tính việc làm ăn đặng dễ dàng, ăn nói hay cầu lo việc chi đều có quí nhân giúp đỡ, háo tài đủ dùng, hào con đông đủ, vật dụng trong nhà khiếm dụng.
Tánh người vợ can đảm, tánh cộc, chân hay đi nhiều, tay làm có tài cũng hay hao phá tài, số vợ chồng cũng thế, tánh tình vợ chồng không đặng hòa hạp cho l ắm,chung ở với nhau nên kiên cố làm ăn mớiđặng ấm no.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau không đặng trung bình, về hào tài hay
luân chuyển.
Chồng tuổi MẬU THÌN vợ tuổi KỶ TỴ
(Chồng lớn hơn vợ 1 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Tam Vinh Hiển vợ chồng đặng có danh giá với đời và có chức phận, nhiều người hay mến thương, háo tài thạnh vượng, hào con trung bình, vật dụng trong nhà sắp đặt trang hoàng.
Tánh người vợ hiền, thông minh v à kỹ lưỡng, bổn thân có tiểu tật, tánh tình vợ chồng hòa hạp, chung s ống với nhau khá kiên cố làm ăn sẽ lập nên.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, không chi đáng kỵ.
Chồng tuổi MẬU THÌN vợ tuổi CANH NGỌ
(Chồng lớn hơn vợ 2 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng trung bình, gặp số Tứ Đạt Đạo vợ chồng lo tính việc làm ăn đều thông suốt, trong ngoài sắp đặt đều yên phận, hào tài ấm no, hào con trung bình, sanh con đầu là gái han, vật dụng trong nhà thường dùng.
Tánh người vợ bôn ba, tánh cộc, chân hay đi, hay lo tính, ý hay giao thiệp, tánh tình vợ chồng ít đặng hòa hạp, ở với nhau nên kiên nhẫn chung lo làm ăn đặng.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng trung bình, nên thương lẫn và
đồng lo với nhau.
Chồng tuổi MẬU THÌN vợ tuổi NHÂM THÂN
(Chồng lớn hơn vợ 4 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau không đặng tốt, gặp số Nhì Bần Tiện vợ chồng làm ăn không đặng phát đạt, phảI chịu cảnh thiếu nghèo, dầu có sẵn cũng khó giữ đặng, hào tài đủ no qua ngày, hào con đông đủ, vật dụng trong nhà khiếm dụng.
Tánh người vợ lờI tiếng nóng nảy, chân hay đi, hay giao thiệp, tánh lạt lòng, tay làm có tài cũng hay hao phá tài, số vợ chồng cũng thế, tánh tình vợ chồng ít đặng hòa hạp, ở với nhau khá kiên cố mới ấm no.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, nên thương lẫn với nhau.
Chồng tuổi MẬU THÌN vợ tuổi GIÁP TUẤT
(Chồng lớn hơn vợ 5 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng trung bình, gặp số Tứ Đạt Đạo, vợ chồng làm ăn đặng dễ dàng, lo tính việc chi cũng đều thông suốt, háo tài ấm no, hào con trung bình, vật dụng trong nhà thường dùng.
Tánh người vợ có duyên vui vẻ, hay giao thiệp tình bạn, lòng hay lo tính, trong mình hay có bệnh nhỏ, tánh tình vợ chồng hay tương xung, lời tiếng bất hòa, ở với nhau nên có chí nhẫn nại làm ăn đặng hưởng ấm no.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau không đặng trung bình, về tâm ý nên kiên nhẫn.
Chồng tuổi MẬU THÌN vợ tuổi ẤT HỢI
(Chồng lớn hơn vợ 7 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Tam Vinh Hiển vợ chồng đặng có danh giá với đời hoặc có chức phận, hào tài tương vượng hào con trung bình, vật dụng trong nhà sắp đặt đều đủ.
Tánh người vợ hiền, có duyên, tánh sáng, có số tạo giữ tiền tài ngày lớn tuổi, miệng hay rầy nói, tánh tình vợ chồng hòa hạp, chung ở với nhau làm ăn đặng hưởng cảnh ấm no.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, không chi đáng kỵ.
Chồng tuổi MẬU THÌN vợ tuổi BÍNH TÝ
(Chồng lớn hơn vợ 8 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng trung bình, gặp số Tứ Đạt Đạo vợ chồng lo tính việc làm ăn đ ều thông suốt, đặng co 1 chút ít chức phận để làm ăn, hào tài đủ dùng, hào con đa số, vật dụng trong nhà khiếm dụng.
Tánh người vợ chân hay đi, tánh lạt long, bản thân có tiểu tật, lời nói hay thắc mắc, tay làm có tài cũng hay hao phá tài, số vợ chồng cũng như thế, tánh tình vợ chồng không đặng hòa hạp cho lắm, ở vớI nhau nên kiên nhẫn làm ăn đặng.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng trung bình, về hào tài hay luân
chuyển.
Chồng tuổi MẬU THÌN vợ tuổi ĐINH SỬU
(Chồng lớn hơn vợ 9 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Tam Vinh Hiển vợ chồng đặng có đánh giá, nhiều những hay mến thương, cầu lo việc chi thường có qúi nhân giúp đỡ, hào tài ấm no, hào con đông đủ, vật dụng trong nhà sắp đặt vẻ vang.
Tánh người vợ có duyên, vui vẻ, lanh lẹ, hay giao thiệp, có số giữ tiền tài ngày lớn tuổi, tánh tình vợ chồng hòa hạp, chung sống với nhau làm ăn đặng nên nhà.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, hưởng cảnh ấm no và an vui.
ĐOÁN PHỤ THÊM
Chồng tuổi MẬU THÌN vợ tuổi MẬU DẦN
(Chồng lớn hơn vợ 10 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn không đặng tốt, hào tài đủ no, hào con trung bình.
Tánh người vợ tánh sáng v à kỹ lưỡng, ăn nói với đới lanh lẹ, bản thân hay có tiểu bệnh, tánh tình vợ chồng hòa hạp, ở với nhau khá cần năng mới ấm no.
Chồng tuổi MẬU THÌN vợ tuổi KỶ MẸO
(Chồng lớn hơn vợ 11 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài ấm no, hào con thiểu số.
Tánh người vợ hay rầu lo không đặng vui vẻ cho lắm, bản thân hay có bệnh, ở với nhau vợ chồng hòa hạp, khá cần năng làm ăn ngày hậu đặng nên.
Chồng tuổi MẬU THÌN vợ tuổi CANH THÌN
(Chồng lớn hơn vợ 12 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng trung bình, hào tài thạnh vượng, hào con đông đủ.
Tánh người vợ ó duyên, vui vẻ, hay giao thiệp tình bạn, lòng hay lo tính, bổn thân hay có tiểu bệnh, ý tình vợ chồng hòa hạp, chung sống với nhau đặng cảnh ấm no.
Chồng tuổi MẬU THÌN vợ tuổi TÂN TỴ
(Chồng lớn hơn vợ 13 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài trung bình, hào con thiểu số.
Tánh người vợ thông minh, vui vẻ, có số giữ tiền tài ngày lớn tuổi, lời nói ngay thật, ở với nhau vợ chồng hòa hạp, việc làm ăn đặng ấm no.
Chồng tuổi MẬU THÌN vợ tuổi NHÂM NGỌ
(Chồng lớn hơn vợ 14 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng trung bình, hào tài đủ dùng, hào con thiểu số.
Tánh người vợ ưa trồng tỉa, tánh rộng rãi, trong bổn thân có tiểu tật, số khó giữ tiền tài, ý tình vợ chồng hòa hạp, việc làm ăn kiên cố sẽ đặng ấm no.
Chồng tuổi MẬU THÌN vợ tuổi GIÁP THÂN
(Chồng lớn hơn vợ 16 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn không đặng tốt, hào tài đủ no, hào con thiểu số.
Tánh người vợ lanh lẹ, chân hay đi, bản thân có tiểu tật, hay làm có tài cũng hay hao phá t ài, ở với nhau vợ chồng hòa hạp, chung sống nên cần năng mới đủ.
Chồng tuổi MẬU THÌN vợ tuổi ẤT DẬU
(Chồng lớn hơn vợ 17 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài bình thường, hào con đông đủ.
Tánh người vợ hay rầu lo, không đặng vui vẻ cho lắm, chân hay đi, bản thân hay có bệnh nhỏ, tánh tình vợ chồng hòa hạp, chung ở đồng lo làm ăn đặng.
Chồng tuổi MẬU THÌN vợ tuổi BÍNH TUẤT
(Chồng lớn hơn vợ 18 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng trung bình, hào tài đủ dùng, hào con đa số.
Tánh người vợ chân hay đi nhiều, tánh sáng, hay lo tính, lời nói ít thua ai, tay làm có tài cũng hay hao phá tài, ý tình vợ chồng hay xung khắc, ở với nhau khá nhẫn nại làm ăn mới đặng.
Chồng tuổi MẬU THÌN vợ tuổi ĐINH MẸO
(Vợ lớn hơn chồng 1 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Nhứt Phú Quý vợ chồng như có phước hưởng giàu, còn thiểu phước thì đặng khá, trong ngoài đều yên thuận, hào tài thạnh vượng, hào con đông đủ, vật dụng trong nhà sắp đặt vẻ vang.
Tánh người vợ có duyên vui vẻ, hay giao thiệp, có số tạo giữ tiền tài, ý tình vợ chồng hòa hạp, chung ở với nhau làm ăn sẽ lập nên.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, không chi đáng kỵ.
Chồng tuổi MẬU THÌN vợ tuổi BÍNH DẦN
(Vợ lớn hơn chồng 2 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau không đặng tốt, gặp số Nhì Bần Tiện vợ chồng phảI chịu cảnh thiếu nghèo, làm ăn không đặng phát đạt, dầu sẵn của cũng khó giữ đặng, hào tài đủ no qua ngày, hào con thiểu số, có số nuôi con nuôi, vật dụng trong nhà khi ếm dụng.
Tánh người vợ chân hay đi, hay giao thiệp, tánh cộc, tay làm có tài cũng hay hao phá tài, số vợ chồng cũng thế, tánh tình vợ chồng ít đặng hòa hạp.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau không đặng tốt, khá nên kiên cố và bền chí, nhờ nơi phước đức.
Chồng tuổi MẬU THÌN vợ tuổi ẤT SỬU
(Vợ lớn hơn chồng 3 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Tam Vinh Hiển vợ chồng đặng có danh giá, nhiều người hay thương mến, cầu lo việc chi đều thuận ý, hào tài ấm no, hào con trung bình, vật dụng trong nhà sắp đặt có thứ tự.
Tánh người vợ miệng hay rầy nói, bổn thân hay có bệnh nhỏ, có số tạo giữ tiền tài ngày lớn tuổi, ý tình vợ chồng không đặng hòa hạp cho lắm, nên nhẫn nại ở với nhau làm ăn cũng đặng lập nên.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, khá thương lẫn và chung lo.
ĐOÁN PHỤ THÊM
Chồng tuổi MẬU THÌN vợ tuổi GIÁP TÝ
(Vợ lớn hơn chồng 4 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng trung bình, hào tài ấm no, hào con thiểu số.
Tánh người vợ tánh sáng, lanh lẹ, hay lo tính, hay giao thiệp, bản thân ít đặng vui vẻ, ở với nhau vợ chồng hòa hạp, việc làm ăn đặng hưởng ấm no.
Chồng tuổi MẬU THÌN vợ tuổi QUÍ HỢI
(Vợ lớn hơn chồng 5 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài đủ dùng, hào con đa số.
Tánh người vợ hiền, tề chỉnh và thông minh, tay làm có tài cũng thương bị hao tài, ý tình vợ chồng hòa thuận, chung ở nó kiên cố làm ăn tốt.
Chồng tuổi MẬU THÌN vợ tuổi NHÂM TUẤT
(Vợ lớn hơn chồng 6 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng trung bình, hào tài đủ no, hào con đông đủ.
Tánh người vợ thông minh, lanh lẹ hay giao thiệp, lời nói ít thua ai, tay làm có tài cũng hay hao t ài, tánh tình vợ chồng hay xung kh ắc, khá nh ẫn n ạI l àm ăn mớiđặng.
Chồng tuổi MẬU THÌN vợ tuổI TÂN DẬU
(Vợ lớn hơn chồng 7 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài trung bình, hào con trung bình.
Tánh người vợ hiền, ít nói, hòa hạp với đời, bổn thân có tiểu bệnh, ở với nhau vợ chồng hòa thuận, khá chung lo làm ăn nên nhà.
Chồng tuổi MẬU THÌN vợ tuổI CANH THÂN
(Vợ lớn hơn chồng 8 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn không đặng tốt, hào tài đủ no qua ngày, hào con thiểu số, có số nuôi con nuôi.
Tánh người vợ hay rầu lo, không đặng vui vẻ cho lắm, bản thân có tiểu tật, ý tình vợ chồng hòa hạp, việc làm ăn nên cần năng mới đủ no.
CHÚ THÍCH:
1- NHỨT PHÚ QUÝ: Là giàu có hay dư giả
- Vợ chồng ở với nhau số gặp số Nhứt Phú Quý và số mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt, lại đặng hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, đặng 3 điểm cộng lại tất nhiên sẽ tạo nên một sự nghiệp lớn lao, sống trong cảnh phù hoa hạnh phúc.
- Vợ chồng ở với nhau số gặp cảnh Nhứt Phú Quý và thêm mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt, nhưng không đặng hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ tốt ở 2 điểm mà thôi, tất nhiên cũng tạo nên sự nghiệp khá giả, sống trong cảnh ấm no.
- Vợ chồng ở với nhau số gặp số Nhứt Phú Quý mà số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt và không đặng hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, thì chỉ có phần hơi để làm ăn mà thôi.
2- NHÌ BẦN TIỆN: Là nghèo hèn hay thiếu thốn
- Vợ chồng ở với nhau số gặp số Nhì Bần Tiện và số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt, lại không hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, có nhiều điểm xấu cộng lại, tất nhiên sẽ sống trong cảnh khốn khổ, vất vả không nơi nương tựa, thiếu ăn thiếu mặc.
- Vợ chồng ở với nhau số gặp cảnh Nhì Bần Tiện và số mạng cá nhân của vợ chồng không đặng tốt, nhưng đặng hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ tốt đặng 1 phần mà thôi, tất nhiên sự sống cũng tạo gọi đủ no và tạo đ ặng nơi ăn chốn ở.
- Vợ chồng ở với nhau số gặp số Nhì Bần Tiện mà số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt và hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ tốt đặng hai phần mà thôi, tất nhiên ngày hậu cũng tạo nên nhà cửa sống trong cảnh bình đẳng ấm no.
3- TAM VINH HIỂN : Là quyền tước hay chức phận
- Vợ chồng ở với nhau số gặp số Tam Vinh Hiển và số mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt, lại đặng hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, có nhiều điểm tốt cộng lại, tất nhiên sẽ có quyền tước cao sang, đặng có danh giá bốn phương, nhiều người kính mến.
- Vợ chồng ở với nhau số gặp cảnh Tam Vinh Hiển và số mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt, nhưng không đặng hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ tốt đặng có 2 phần mà thôi, tất nhiên đặng có danh giá chức tước tầm thường, cũng có địa vị với xã hội.
- Vợ chồng ở với nhau số gặp số Tam Vinh Hiển mà số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt và không đặng hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, thì chỉ đặng tốt về hiệp hôn mà thôi, tất nhiên có ảnh hưởng về danh giá hoặc có chút ít tên tuổi với hàng xóm.
4- TỨ ĐẠT ĐẠO: Là thông đàng hay dể làm ăn
- Vợ chồng ở với nhau số gặp số Tứ Đạt Đạo và số mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt, lại đặng hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, có nhiều điểm hạp cộng lại, tất nhiên vợ chồng sẽ tạo nên sự nghiệp khá giả, sống trong cảnh thuận lợi dễ làm ăn.
- Vợ chồng ở với nhau số gặp cảnh Tứ Đạt Đạo và thêm số mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt, nhưng không đặng hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ hạp đặng hai phần mà thôi, tất nhiên cũng đặng sự ấm no và tạo nên gia đình êm ấm.
- Vợ chồng ở với nhau số gặp số Tứ Đạt Đạo mà số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt và không hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, thì chỉ đặng tốt về hiệp hôn mà thôi, tất nhiên cảnh vợ chồng ấy cũng tạm gọi là đủ no, nơi ăn chốn ở có phần chật vật.
5- BIỆT LY: Là lìa sống hay lìa thác
- Vợ chồng ở với nhau số gặp số Ngũ Biệt Ly và số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt, làm ăn không đặng hưởng phúc đức của cha mẹ đôi bên, có nhiều điểm xấu cộng lại, tất nhiên sớm khóc hận, duyên kiếp bẽ bàng, kẻ mất người còn hoặc xa nhau vĩnh viễn, mặc dầu yêu thương cho thế mấy cũng không tránh khỏi.
- Vợ chồng ở với nhau số gặp cảnh Ngũ Biệt Ly và số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt, nhưng đặng hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ tốt đặng một phần mà thôi, tất nhiên từ từ sanh điều gây cấn, trái ngang rồi xa nhau cũng không thể ở đặng.
- Vợ chồng ở với nhau số gặp số Ngũ Biệt Ly nhưng số mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt và đặng hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ tốt đặng hai phần mà thôi, tất nhiên cũng tạm ở đặng một thời gian kéo dài nhưng thường bị ốm đau hoặc mất sự ấm êm trong gia đạo.
“Kỵ nhẹ lìa sống với nhau
Kỵ nặng lìa thác sầu đau một mình”.
6- TUYỆT MẠNG thì cũng nguy hiểm như số BIỆT LY vậy, nghiêng về lìa thác nhiều hơn.
+ Giải về hào con:
1- HÀO CON ĐA SỐ: Là từ 7 đứa con sắp lên
2- HÀO CON ĐÔNG ĐỦ: Là từ 5 đến 6 đứa
3- HÀO CON TRUNG BÌNH: Là từ 3 đến 4 đứa
4- HÀO CON THIỂU SỐ: Là từ 1 đến 2 đứa.
5- HÀO CON RẤT ÍT: Có nghĩa là 1 đứa con hay xin con nuôi hoặc không con (SG:DCH).
Bài liên quan
- Luận chồng Quý Dậu vợ Đinh Sửu sinh con năm nào tốt
- Chồng 1993 vợ 1997 sinh con năm 2017 có tốt không
- Chồng 1993 vợ 1991 sinh con năm 2017 có tốt không
- Luận chồng Quý Dậu vợ Tân Mùi sinh con năm nào tốt
- Xem tuổi chồng Nhâm Thân vợ Kỷ Tỵ sinh con năm nào tốt?
- Chồng 1990 vợ 1989 sinh con năm 2017 có tốt không
- Chồng 1990 vợ 1992 sinh con năm 2017 có tốt không
- Xem tất cả »
Cùng chuyên mục
- Luận chồng Quý Dậu vợ Đinh Sửu sinh con năm nào tốt
- Chồng 1993 vợ 1997 sinh con năm 2017 có tốt không
- Chồng 1993 vợ 1991 sinh con năm 2017 có tốt không
- Luận chồng Quý Dậu vợ Tân Mùi sinh con năm nào tốt
- Xem tuổi chồng Nhâm Thân vợ Kỷ Tỵ sinh con năm nào tốt?
- Chồng 1990 vợ 1989 sinh con năm 2017 có tốt không
- Chồng 1990 vợ 1992 sinh con năm 2017 có tốt không
- Xem tất cả »